Quy trình sản xuất Thanh Long theo VIETGAP – THANH LONG BÌNH THUẬN

Quy trình sản xuất Thanh Long theo VIETGAP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/2008/QĐ-SNN ngày 4 tháng 6 năm 2008
Của Sở Nông nghiệp & PTNT Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch thanh long theo VietGAP được thực hiện ở các cơ sở sản xuất thanh long, các địa phương, các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu sản xuất an toàn theo quy định tại Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26/7/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội khoá 11; Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm; Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá.

II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy trình này áp dụng để sản xuất trái thanh long nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm: ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm trái thanh long, sức khỏe, môi trường, an toàn lao động và phúc lợi xã hội trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.

2. Đối tượng áp dụng:

VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm trái thanh long an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, nhằm:

– Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản lý an toàn thực phẩm.

– Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng nhận VietGAP.

– Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất thanh long tại Bình Thuận.

III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho thanh long của Bình Thuận là những nguyên tắt, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

2. VietGAP thanh long Bình Thuận dựa trên cơ sở AseanGAP, EurepGAP

/GlobalGAP và Freshcare, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thanh long Bình Thuận tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.

3. Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, hộ nông dân sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm thanh long an toàn theo VietGAP.

Chương II

NỘI DUNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT THANH LONG THEO VIETGAP

I. YÊU CẦU SINH THÁI

1. Nhiệt độ

Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc Mêhicô và Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trưởng và phát triển từ 20 – 34oC. Trong điều kiện thời tiết có sương giá nhẹ với thời gian ngắn cũng sẽ gây ảnh hưởng cho cây thanh long.

2. Ánh sáng

Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của cây thanh long.

3. Nước

Cây thanh long có tính chống chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây phát triển tốt, cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra hoa và kết trái. Nhu cầu về lượng mưa tốt cho cây từ 800 – 2.000 mm/năm, nếu thấp hơn hoặc vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối trái.

4. Đất đai

Cây thanh long trồng được trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bạc màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, cây thanh long đạt hiệu quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, không bị nhiễm mặn và có pH đất từ 5 – 7.

II. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN VÙNG SẢN XUẤT

– Vị trí, vùng sản xuất thanh long áp dụng theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch của Tỉnh.

Cần phân tích đất, nước trước khi trồng. Vườn trồng cách khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện khoảng 500 m và đất không bị nhiễm kim loại nặng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí lô đất và kết quả phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình để có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.

– Nếu vùng sản xuất có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì phải có cơ sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu trong hồ sơ.

– Vùng sản xuất thanh long có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, hàm lượng Nitrate), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.Coli, Coliform), vật lý (xói mòn đất, ngập úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.

III. THIẾT KẾ VƯỜN

Phải có sơ đồ bố trí lô và bảng hiệu để phân biệt các lô.

1. Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng

Đất được cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nước chống ngập úng, không nên sử dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì. – Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (như dư lượng kim loại nặng, nitrate, xói mòn và ngập úng,… ảnh hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng), tổ chức và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.

– Trong vùng sản xuất hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.

2. Trụ trồng

Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay trụ xi măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất. Trụ có kích thước dài 2 – 2,1 m; cạnh vuông tối thiểu 15 – 15 cm.

Khi trồng, phần trên mặt đất cao khoảng 1,4 – 1,5 m, phần chôn dưới mặt đất khoảng 0,6 m; phía trên trụ có 2 – 4 cọng sắt ló ra dài 20 – 25 cm được bẻ cong theo 4 hướng dùng làm giá đỡ cho cành thanh long.

3. Mật độ – khoảng cách trồng

Cây thanh long là cây ưa sáng và cần nhiều ánh nắng, nếu trồng mật độ dày cành đan chéo nhau khó đi lại chăm sóc. Nên trồng với khoảng cách là 3 x 3 m (hàng cách hàng 3 m, trụ cách trụ 3 m), mật độ 1.100 trụ/ha.

4. Giống trồng

– Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống và sản xuất giống phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

– Giống thanh long tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hom giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý.

– Trong trường hợp giống thanh long không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý giống (nếu có).

Giống hiện trồng phổ biến là giống thanh long ruột trắng. Giống có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái của tỉnh, cho năng suất cao, hình dạng trái đẹp, vỏ màu đỏ trong ruột màu trắng.

Giống có thời gian ra hoa từ tháng 4 – 9 dương lịch (chính vụ), thời gian từ đậu trái đến thu hoạch khoảng 28 – 32 ngày.

Cành được chọn làm hom giống cần chọn ở những cành tốt, khỏe và phải đạt các tiêu chuẩn sau:

– Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trước, không nên chọn những cành vừa mới cho trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế bệnh thối cành.

– Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.

– Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.

– Các mắt trên cành mang chùm gai phải tốt, mẩy.

Phần gốc cành được cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 – 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh ra rễ và tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng mát khoảng 20 – 30 ngày trước khi trồng.

IV. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

1.   Thời vụ trồng

Cây thanh long có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm chính xuống giống thích hợp nhất: là tháng 10 – 11 và tháng 5 – 6 dương lịch.

Tốt nhất có kế hoạch giâm hom để chủ động xuống giống.

2. Cách đặt hom

– Đặt hom cạn 2 – 3 cm, đặt phần lõi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để tránh thối gốc.

– Khi trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành ra rễ dễ bám sát vào trụ.

– Sau khi trồng dùng dây cột hom vào trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã.

– Mỗi trụ đặt 4 hom theo từng mặt trụ.

3. Tưới nước

Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng hạn kéo dài nếu không đủ nước tưới sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và làm giảm năng suất.

Biểu hiện của sự thiếu nước ở cây thanh long là: Cành mới hình thành ít, sinh trưởng rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Ở những cây thiếu nước khi ra hoa, tỉ lệ rụng hoa ở đợt ra hoa đầu tiên cao > 80%, trái nhỏ.

Do đó, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.

Sản xuất theo VietGAP yêu cầu:

– Nước tưới cho sản xuất thanh long phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. ( TCVN 6773-2000, Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6000 – 1995 đối với nước ngầm; TCVN 5996– 1995 đối với nước sông và suối; TCVN 5994 – 1995 đối với nước ao hồ tự nhiên và nhân tạo).

– Phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho: tưới, phun thuốc BVTV, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.

– Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ.

– Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất.

4. Tủ gốc giữ ẩm

Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, lục bình… để tủ gốc giữ ẩm cho cây. Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.

5. Tỉa cành và tạo tán

Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông thoáng giúp cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài giai đoạn kinh doanh của cây.

– Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành không hiệu quả.

– Giai đoạn sau khi trồng, tỉa tất cả các cành chỉ để lại một cành phát triển tốt, cột áp sát cành vào cây trụ từ mặt đất tới giá đỡ.

– Trên giá đỡ, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 – 2 cành con, chọn cành sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột (bánh mì), cành ốm yếu, cành sâu bệnh, cành già không còn khả năng cho trái, các cành nằm khuất trong tán không nhận được ánh sáng. Khi cành dài 1,2 m – 1,5 m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và nhanh cho trái.

– Từ năm thứ 5 trở đi, hàng năm, sau mỗi vụ thu hoạch cần tiến hành tỉa cành tạo tán.

6. Cỏ dại

Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh. Trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc.

Phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ nhằm hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng các loại thuốc nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý cỏ dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, HTX… ngày phun, loại thuốc và liều lượng đã sử dụng.

7. Phân bón và chất phụ gia

– Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên trái thanh long.

– Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

– Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.

– Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên.

– Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước.

– Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua).

– Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).

Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng của cây thanh long mà phải bón đầy đủ phân cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ phân chuồng để hạn chế ô nhiễm đất và nguồn nước.

7.1. Giai đoạn kiến thiết cơ bản

* Năm thứ 1

a. Phân hữu cơ: Được áp dụng vào 1 ngày trước khi trồng và 6 tháng sau khi trồng, với liều lượng 5 – 10 kg phân chuồng hoai + 0,5 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.

Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 1 kg/trụ

b. Phân hóa học: Một tháng sau khi trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g NPK 20-20-15/trụ.

– Định kỳ bón 1 tháng/lần

– Cách bón: rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40 cm), dùng rơm tủ lên và tưới nước.

* Năm thứ 2

a. Phân hữu cơ: Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 15 – 20 kg phân chuồng hoai + 1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.

Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 2 kg/trụ.

b. Phân hóa học: Định kỳ bón 1 tháng/lần bón với liều lượng bón 50g Urea + 50g DAP/trụ, hoặc 150g NPK 20-20-15/trụ.

7.2. Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi

a. Phân hữu cơ:

Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 20 – 30 kg phân chuồng hoai + 1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.

Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 3 – 5 kg/trụ.

b. Phân hoá học:

Liều lượng bón

 

Tuổi vườn Lượng phân bón nguyên chất gr/trụ/năm
N P2O5 K2O
3 – 5 500 500 500
> 5 750 500 750

– Cách bón: Rải đều trên mặt đất xung quanh trụ, tủ rơm rạ, hay cỏ khô, sau đó tưới nước cho phân tan.

– Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón/năm (trung bình 1,5 tháng/lần )

Đơn vị tính: g/trụ

Tháng Vườn 3 – 5 năm tuổi Vườn > 5 năm tuổi
Urê Lân Kali Urê Lân Kali
9 – 10 200 3.600 0 250 3.600 0
12 200 0 150 250 0 250
2 200 0 150 250 0 250
4 100 0 150 250 0 150
5 100 0 100 150 0 150
Lần thứ 6 – 8,
mỗi tháng/lần
Bón với liều lượng như lần 5

– Lần thứ 1 bón ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính (vào khoảng cuối tháng 9 đầu tháng 10).

– Nếu đất có phản ứng chua thì thế Super lân bằng lân Văn Điển và bón thêm vôi từ 200 – 500 kg/ha.

– Có thể sử dụng phân hỗn hợp NPK thay thế phân đơn như bảng sau:

Đơn vị tính: g/trụ

Tháng Vườn 3 – 5 năm tuổi Vườn > 5 năm tuổi
NPK

20-20-15

NPK

22-10-20

Kali NPK

20-20-15

NPK

22-10-20

Kali
9 – 10 350 0 40 500 0 50
12 350 0 40 500 0 50
2 350 0 40 500 0 50
4 350 0 40 500 0 50
5 0 250 0 0 400 0
Lần thứ 6 – 8,
mỗi tháng/lần
0 250 0 0 400 0

c. Phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng: Để tăng cường thêm dinh dưỡng cho cây giúp cây phát triển tốt, có thể sử dụng thêm phân bón qua lá để bón cho cây theo khuyến cáo sau:

– Sau khi thu hoạch và cắt tỉa cành tạo tán, phun phân bón lá NPK 30-30-10, phun 3 lần, 7 ngày/lần, với liều lượng 15 g/bình 8 lít.

– Giai đoạn chuẩn bị ra nụ, phun phân bón lá NPK 10-52-10, phun 2 lần, 7 ngày/lần.

– Giai đoạn nụ được 8-10 ngày: dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá 20-20-20, liều lượng 15 g/bình 8 lít.

– Sau khi hoa thụ phấn 3 ngày, dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá NPK 30-10-10 phun với liều lượng 15 g/bình 8 lít.

– Trong giai đoạn nuôi trái sử dụng phân bón lá NPK 20-20-20, phun 7 ngày/ lần, liều lượng 15 g/bình 8 lít.

– Trước thu hoạch (15 – 20 ngày), phun phân bón lá NPKCa 12-0-40-3Ca, liều lượng 15 g/ bình 8 lít, phun 2 lần, 7 ngày/lần.

8. Tỉa hoa, trái

Chọn 2 nụ phát triển tốt trên mỗi cành, tỉa bỏ các nụ còn lại, các nụ trên cùng một cành nên chọn ở hai mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày tiến hành tỉa trái, mỗi cành chỉ để lại 1 trái, chọn các trái phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh.

V. PHÒNG TRỪ MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CHÍNH

1. Sâu hại

a. Kiến

* Cách gây hại

Kiến cắn đục phá gốc cây làm hư hom giống, cành non, tai lá, nụ hoa, trái non, trái chín gây ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm.

* Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh vườn, dọn sạch các cành cây, lá khô trong vườn để không cho kiến có nơi ẩn náu.

– Ở những vườn bị nhiễm nặng, khi cây có nụ hoa, có thể sử dụng thuốc hóa học để trị nhưng phải bảo đảm thời gian cách ly an toàn. Không sử dụng thuốc hóa học trên trái một tuần trước khi thu hoạch.

– Sử dụng nước đường hoặc bả dừa khô trộn với thuốc hóa học (Regent) để diệt kiến sau khi thu hoạch.

b. Các loại bọ cánh cứng

* Cách gây hại

Bọ cánh cứng thường gây hại ở vỏ và tai trái gây vết thương tạo điều kiện cho nấm bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm mẫu mã của trái.

* Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh vườn, phát quang bụi rậm, cỏ dại, bón phân chuồng hoai.

– Bọ trưởng thành có kích thước khá lớn, dễ phát hiện nên biện pháp tốt nhất là bắt bằng tay.

– Biện pháp hoá học: Có thể dùng các loại thuốc hóa học nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT như nhóm cúc tổng hợp để phun.

c. Ruồi đục trái

* Cách gây hại

Ruồi đục trái là đối tượng nguy hiểm và là đối tượng kiểm dịch rất khắt khe của nhiều nước trên thế giới. Ruồi cái chích vào vỏ trái và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài lớp vỏ có dấu chích sẽ biến màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong trái làm thối và rụng trái.

* Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy trái rụng.

– Thu hoạch trái chín kịp thời.

– Áp dụng biện pháp bao trái.

– Sử dụng pheromone bẫy ruồi đực (Flykil 95 EC, Vizubon-D): Tẩm pheromone có trộn thuốc trừ sâu vào miếng thấm; Gắn vào bẫy và treo lên cây; Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào bẫy; Mỗi 2 tuần thay thuốc 1 lần; Nên treo bẫy đồng loạt trên diện rộng.

– Phun mồi protein (SofriProtein + Fipronil 5% SC): Ruồi thành trùng cần ăn protein để con cái phát triển trứng, con đực phát triển tinh trùng. Ưu điểm của phương pháp này là giết cả ruồi cái và ruồi đực, lượng thuốc trừ sâu sử dụng ít, an toàn cho côn trùng có ích.

d. Sên, ốc

* Cách gây hại

Ốc sên và sên dẹp (sên nhớt, sên trần, con bà chằng) phát triển mạnh trong mùa mưa. Ban ngày ẩn nơi ẩm, mát, dưới lớp rơm tủ, ban đêm chúng xuất hiện và ăn phá phần non của cành, hoa, trái thanh long.

* Biện pháp phòng trừ:

– Vệ sinh vườn, dọn sạch cỏ dại vào mùa mưa.

– Tẩm thuốc diệt ốc (Deadline Bullet, Yellow-K) vào bông, trái đặt bả nơi sên, ốc hay tập trung.

Ngoài ra còn có các dịch hại khác như bọ trĩ, rầy mềm, ngâu, bọ xít, ngài chích hút hại trái, tuyến trùng hại rễ.

2. Bệnh hại

a. Bệnh thối cành

* Tác nhân: Do nấm Alternaria sp. gây ra

* Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng. Thân cành bị thối mềm có màu vàng nâu, vết thối thường bắt đầu từ ngọn xuống.

* Biện pháp phòng trừ

– Cung cấp đủ nước cho cây vào mùa nắng.

– Tránh tưới cây vào lúc trời nắng gắt.

– Bón phân cân đối.

– Vườn phải thoát nước tốt.

– Cắt bỏ cành bị bệnh và tiêu hủy.

– Có thể dùng Norshield 82WP, Score 250EC …. phun trừ.

b. Bệnh đốm nâu trên thân cành

* Tác nhân: Do nấm Gloeosporium agaves gây ra.

* Đặc điểm gây hại: Thân cành thanh long có những đốm tròn như mắt cua màu nâu. Vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung, thường kéo dài thành từng vệt dọc theo thân cành.

* Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh vườn, cắt và tiêu huỷ cành bệnh

– Có thể dùng các loại thuốc trừ nấm phổ rộng có thời gian cách ly ngắn để phun trừ.

c. Bệnh thán thư

* Tác nhân: Do nấm Colletorichum gloeosporioides gây ra.

* Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại chủ yếu trên hoa, trái. Trên hoa, nấm tạo thành những đốm đen nhỏ làm hoa bị khô đen và rụng, trên trái già và chín có những đốm đen hơi tròn lõm vào vỏ. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.

* Biện pháp phòng trừ

– Tỉa cành cho cây thông thoáng, loại bỏ cành bị sâu bệnh, không cho cành tiếp xúc với đất.

– Tiêu hủy các cành bị bệnh nặng.

– Phun thuốc phòng bệnh (Tilt super, Score…) khi điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển (mưa nhiều).

Ngoài ra còn các bệnh khác như thối trái, thối bẹ, nám cành, đốm đen, nấm bồ hống, đốm vòng, ghẻ.

3. Những qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV))

– Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.

– Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.

– Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.

– Sử dụng hóa chất tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách).

– Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.

– Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.

– Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho.

– Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.

– Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.

– Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nước.

– Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (biểu mẫu đính kèm).

– Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nước.

– Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong trái thanh long vượt quá mức tối đa cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.

– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hóa chất có trong thanh long theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc BVTV.

VI. THU HOẠCH VÀ XỬ LÝ SAU THU HOẠCH

1. Thu hoạch

– Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch 7 – 10 ngày

– Nên thu hoạch trong khoảng 28 – 32 ngày sau khi nở hoa để trái có chất lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn.

– Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực tiếp vào trái làm tăng nhiệt độ trong trái, gây mất nước ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản.

– Dụng cụ thu hoạch trái phải sắc, bén. Trái sau khi cắt được đựng trong giỏ nhựa, để trong mát, phân loại sơ bộ và vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt, không để lâu ngoài vườn. Các dụng cụ như dao, kéo, giỏ… được dùng trong thu hoạch nhiều lần phải được chùi rửa, bảo quản cẩn thận.

– Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm.

– Không chất trái quá đầy giỏ khi vận chuyển, giỏ phải được bao lót kỹ, che phủ bằng giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào trái và tổn thương trái do va chạm trong khi vận chuyển.

2. Xử lý sau thu hoạch

2.1. Thiết bị, vật tư và đồ chứa

– Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với trái thanh long phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.

– Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng.

– Thùng đựng phế thải, hóa chất BVTV và các chất nguy hiểm khác phải được ghi rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm.

– Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.

– Thiết bị, thùng chứa thanh long thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.

2.2. Thiết kế và nhà xưởng

– Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản.

– Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản thanh long phải tách biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm.

– Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước.

– Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm, phải loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó.

– Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm phải có rào ngăn cách đảm bảo an toàn.

2.3. Vệ sinh nhà xưởng

– Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo qui định không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường.

– Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.

2.4. Phòng chống dịch hại

– Phải cách ly gia súc và gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản trái thanh long.

– Phải có các biện pháp ngăn chặn các vi sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản.

– Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm trái thanh long, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí bả và bẫy.

2.5. Vệ sinh cá nhân

– Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.

– Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.

– Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động.

– Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.

2.6. Xử lý sản phẩm

– Chỉ sử dụng các loại hóa chất (Chlorine, nước Ozone…), chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch.

– Xử lý trái bằng phương pháp vật lý như xử lý nhiệt, chiếu xạ… để diệt nấm bệnh và sinh vật gây hại trong quá trình bảo quản.

– Nước sử dụng cho xử lý thanh long sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng theo qui định.

2.7. Bảo quản và vận chuyển

– Có thể dùng bao polyetylen có đục 20 – 30 lỗ bằng kim đường kính 0,5 mm để bao và hàn kín bao. Kỹ thuật này kết hợp với nhiệt độ lạnh 50C, thanh long có thể bảo quản tươi 42 ngày.

– Trái đựng trong thùng có vách ngăn, vách ngăn không quá chật để tránh làm gẫy tai

– Điều kiện bảo quản: nhiệt độ 50C, độ ẩm 90% – 95%.

– Điều kiện vận chuyển: thanh long nên được vận chuyển lúc trời mát hoặc buổi tối, tốt nhất trong container lạnh 50C, độ thông khí 20 – 25 m3/giờ.

– Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm.

– Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.

– Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.

 

VII. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.

VIII. NGƯỜI LAO ĐỘNG

1. An toàn lao động.

– Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức, kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.

– Tổ chức và cá nhân sản xuất phải cung cấp trang thiết bị và áp dụng các biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa chất.

– Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn tại kho chứa hóa chất.

– Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc.

– Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc bảo vệ thực vật.

– Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất thanh long vừa mới đuợc phun thuốc.

2. Điều kiện làm việc

– Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý.

– Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động. Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ.

– Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người sử dụng.

– Phải có quy trình thao tác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro do di chuyển hoặc nâng vác các vật nặng.

3. Phúc lợi xã hội của người lao động

– Tuổi lao động phải phù hợp với các qui định của pháp luật Việt Nam.

– Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những thiết bị, dịch vụ cơ bản.

– Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với luật lao động của Việt Nam.

4. Đào tạo

– Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.

– Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:

– Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.

– Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.

– Sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân.

IX. GHI CHÉP, LƯU TRỮ HỒ SƠ, TRUY NGUYÊN NGUỒN GỐC VÀ THU HỒI SẢN PHẨM

– Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về thuốc BVTV, phân bón, bán sản phẩm …

– Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên, kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải được lưu trong hồ sơ.

– Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và được lưu giữ tại cơ sở sản xuất.

– Hồ sơ phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý.

– Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất. Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.

– Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng.

– Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ cho từng lô sản phẩm.

– Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô sản phẩm đó và ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay đến người tiêu dùng.

– Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm, đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải pháp xử lý.

X. KIỂM TRA NỘI BỘ

– Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần.

– Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá; sau khi kiểm tra xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá, bảng kiểm tra (đột xuất và định kỳ) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.

– Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.

XI. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

– Tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu.

– Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất thanh long theo VietGAP phải có trách nhiệm giải quyết theo qui định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ.

XII. TIÊU CHUẨN THANH LONG XUẤT KHẨU (Tham khảo):

Chất lượng trái thanh long thương mại là do màu sắc và hình dạng hấp dẫn. Do vậy, để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, trái thanh long cần đạt các tiêu chuẩn sau:

– Trọng lượng : Tùy thị trường nhập khẩu:

+ Thị trường Châu Âu : 250 – 300 g/trái.

+ Thị trường Trung Quốc : 400 – 600 g/trái.

+ Thị trường Singapore : 300 – 500 g/trái.

+ Thị trường Hồng Kông : > 400 g/trái.

– Trái không bị vết nấm hay côn trùng gây hại.

– Trái sạch, dạng hình đẹp, vỏ bóng, có màu đỏ đều trên 70% diện tích trái, khoang mũi không sâu quá 1 cm và trái không có mũi nào lồi lên.

– Tai thẳng cứng, xanh và dài trên 1,5 cm (đối với Thị trường Trung Quốc tai dài càng tốt).

– Thịt trái có màu trắng và cứng, hột màu đen.

– Trái không có vết tổn thương cơ giới hay chỗ bị thâm, không có đốm xanh hay vết cháy do nắng hay do phun thuốc hóa học.

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM SỬ DỤNG

TRÊN CÂY THANH LONG TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

Để cây thanh long phát triển bền vững, hiệu quả, phát huy lợi thế về đất đai, khí hậu, đặc sản của Bình Thuận;

Căn cứ Quyết định số 23/2007/QĐ-BNN ngày 28/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Chỉ thị số 40/CT-UBND ngày 16/8/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận V/v ngăn chặn tình trạng lạm dụng chất kích thích và thuốc bảo vệ thực vật trên thanh long.

CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH THUẬN THÔNG BÁO

I- Cấm tuyệt đối không dùng các loại thuốc mà Nhà nước đã cấm sử dụng tại Việt Nam cho cây thanh long, đặc biệt là các loại:

1- Thuốc trừ sâu:

+ BHC, Lindane (666, Carbadan 4/4G, Sevidol 4/4G…)

+ DDT (Neocid, Pentachlorin, Chlorophenothan…)

+ Monocrotophos (Apadrin, Nuvacron, Azodrin…)

+ Methamidophos (Filitox 70SC, Monitor 50EC, 60SC, Isometha 50DD…)

+ Methyl Parathion (Methaphos 40EC, 50EC, Wofatox 50EC…)

+ …

2- Thuốc trừ bệnh:

+ Captan (Captane 75WP, Merpan 75WP…)

+ Captafol (Difolatal 80WP, Folcid 80WP…)

+ Hexachlorobenzene (Anticanic, HCB…)

+ Mercury compound (Hg)

+ Selenium compound (Se)

3- Thuốc trừ cỏ:

+ 2,4,5-T (Brochtox, Decamine, Veon…)

II- Cấm không dùng các loại thuốc BVTV mà Nhà nước đã hạn chế sử dụng tại Việt Nam và các loại thuốc có độ độc cao hay gây hậu quả nghiêm trọng cho người, môi trường và xã hội trên cây thanh long:

1- Thuốc trừ sâu:

+ Carbofuran (Furadan 3G, Kosfuran 3G, Sugadan 30G, Vifuran 3G)

+ Dichlovos (DDVP) (Demon 50EC)

+ Dichlovos 13% + Deltamethrin 2% (Sát trùng linh 15EC)

+ Dicofol (Kelthane 18.5EC)

+ Methomyl (Laminat 40SP, Lannate 40SP…)

+ Dicrotophos (Bidrin 50EC…)

2- Thuốc trừ cỏ:

+ 2,4-D (Anco 720DD…, Zico 45WP…, Rada 600DD…)

III- Chỉ sử dụng thuốc BVTV có độ độc thấp nằm trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam cho cây thanh long nhưng phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng, đặc biệt phải đảm bảo đúng thời gian cách ly của thuốc.

Việc sử dụng các chất kích thích như GA3, Thiên Nông, Lớn… cũng phải được phun theo đúng liều lượng hướng dẫn và đảm bảo thời gian cách ly theo quy định. Không được lạm dụng các chất kích thích hoặc thuốc BVTV trong giai đoạn trái chín và sắp thu hoạch. Chỉ sử dụng khi thật cần thiết./.

Có thể bạn quan tâm